Chủ Nhật, 17 tháng 11, 2013

PHÂN BIỆT: SAY - TELL - SPEAK - TALK




1. SAY


- "Say" không bao giờ có tân ngữ chỉ người theo sau. Bạn có thể sử dụng "say something" hoặc "say something to somebody". "Say" thường được dùng để đưa ra lời nói chính xác của ai đó (chú trọng nội dung được nói ra)
E.g. 'Sit down', she said.

- Chúng ta không thể nói say about, nhưng có thể nói say something about.
E.g. 
  •  I want to say something/a few words/a little about my family. (Tôi muốn nói vài điều về gia đình của tôi)
  •  Please say it again in English. (Làm ơn nói lại bằng tiếng Anh).
  •  They say that he is very ill. (Họ nói rằng cậu ấy ốm nặng). 

2. TELL


- Có nghĩa “cho biết, chú trọng, sự trình bày”. Thường gặp trong các kết cấu : tell sb sth (nói với ai điều gì đó), tell sb to do sth (bảo ai làm gì), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì). 
E.g.
  • The teacher is telling the class an interesting story. (Thầy giáo đang kể cho lớp nghe một câu chuyện thú vị). 
  • Please tell him to come to the blackboard. (Làm ơn bảo cậu ấy lên bảng đen). 
  • We tell him about the bad news. (Chúng tôi nói cho anh ta nghe về tin xấu đó).

- Tell thường có tân ngữ chỉ người theo sau và thường có 2 tân ngữ.
E.g.
  • Have you told him the news yet?

- Tell cũng thường được sử dụng với mệnh đề that.
E.g.
  • Ann told me (that) she was tired.

- Tell được dùng để đưa ra sự kiện hoặc thông tin, thường dùng với what, where,...
E.g.
  • Can you tell me when the movie starts?

- Tell cũng được dùng khi bạn cho ai đó sự hướng dẫn.
E.g.
  • The doctor told me to stay in bed.
hoặc The doctor told me (that) I had to stay in bed.
hoặc The doctor said (that) I had to stay in bed.
Không dùng: The doctor said me to stay in bed.



3. SPEAK


- Có nghĩa là “nói ra lời, phát biểu”, chú trọng mở miệng, nói ra lời. Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ thứ tiếng "truth” (sự thật).
E.g.
  •  He is going to speak at the meeting. (Anh ấy sẽ phát biểu trong cuộc mít tinh). 
  •  I speak Chinese. I don’t speak Japanese. (Tôi nói tiếng Trung Quốc. Tôi không nói tiếng Nhật Bản). 

- Khi muốn “nói với ai” thì dùng speak to sb hay speak with sb. 
E.g.
  • She is speaking to our teacher. (Cô ấy đang nói chuyện với thày giáo của chúng ta). 

4. TALK


Có nghĩa là”trao đổi, chuyện trò”, có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác “nói’. Thường gặp trong các kết cấu: talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì), talk with sb (chuyện trò với ai).

E.g.
  •  What are they talking about? (Họ đang nói về chuyện gì thế?).
  •  He and his classmates often talk to eachother in English. (Cậu ấy và các bạn cùng lớp thường nói chuyện với nhau bằng tiếng Anh).



Nguồn: http://tilado.edu.vn/mon-tieng-anh/phan-biet-say-tell-speak-talk-a221


Trung tâm bồi dưỡng Văn hóa và Luyện thi Đại học Tilado

Địa chỉ: 99 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.3734.9536    Hotline:   098.643. 8283
Website: http://tilado.edu.vn     Email: info.hn@gmail.com

Thứ Năm, 14 tháng 11, 2013

Cách phát âm Tiếng Anh đúng và chuẩn

Người Châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng thường gặp khó khăn trong việc phát âm chuẩn Tiếng Anh do thói quen không nối âm giữa các từ. Để có thể phát âm tiếng anh chuẩn những người theo học Tiếng Anh cần lưu ý và nắm vững các quy tắc nối am trong phát âm Tiếng Anh. Cùng Tilado ghi nhớ một số quy tắc trong phát âm Tiếng Anh như sau: 





1. Phụ âm đứng trước nguyên âm


Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm.

Ví dụ  : "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*).

Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm,

Ví dụ : "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,...

Hoặc đối với những cụm từ viết tắt,

Ví dụ : "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/...

Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng.

Ví dụ : "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.



2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm


Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
  • Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.
  •  Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,...


3. Phụ âm đứng trước phụ âm


Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi.

Ví dụ : "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.


4. Các trường hợp đặc biệt


Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd. not yet /'not chet/*; picture /'pikchə/*.
Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education /edju:'keiòn/.

Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.
(st)
Ngoài việc nắm vững những quy tắc trong việc phát âm Tiếng Anh thì điều quan trọng là bạn phải thực sự tự tin, bình tĩnh và thoải mái khi nói Tiếng Anh. Luyện nói thật nhiều, không sợ sai thì dần dần bạn sẽ có thể nói Tiếng Anh một cách tự nhiên nhất như Tiếng mẹ đẻ.
Vạn sự khởi đầu nan. Chúc các bạn thành công!


Cùng tham khảo thêm các bí quyết học Tiếng Anh khác tại Tilado:

>>> Bí quyết học tốt ngữ pháp Tiếng Anh


Trung tâm bồi dưỡng Văn hóa và Luyện thi Đại học Tilado

Địa chỉ: 99 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.3734.9536    Hotline:   098.643. 8283
Website: http://tilado.edu.vn     Email: info.hn@gmail.com

Thứ Ba, 12 tháng 11, 2013

4 cách học từ vựng Tiếng Anh nhanh và hiệu quả

Với các bạn đang học tiếng anh và ôn thi tiếng anh thì phần từ vựng khá là khó khăn và nhàm chán với những bài kiểm tra từ mới hay rơi vào tình trạng học trước, quên sau. Để có thể học từ vựng tiếng anh nhanh và hiệu quả, các bạn có thể tham khảo một số cách sau:

1. Xây dựng cây từ vựng (build the vocabulary tree)
Bạn tưởng tưởng tượng một­ cây từ vựng trông như thế nào? Dưới đây là hình vẽ minh họa về cây từ vựng:



Tùy theo cách sáng tạo của mình, bạn tự xây dựng cho mình những cây từ vựng riêng. Và khi đã phác thảo xong, các nhóm từ vựng, từ vựng liên quan sẽ lần lượt xuất hiện, cứ như vậy bạn sẽ phát triển thêm các nhánh con trên cây từ vựng đó. Và để tạo được càng nhiều vocabulary trees, bước đầu tiên, bạn nên chọn cho mình những chủ đề bạn thấy thích thú vì động lực học tập là rất quan trọng.

2. Giải nghĩa, đặt câu từ vựng theo chủ đề

Một cách khác cho việc học từ vựng là viết định nghĩa và đặt câu với từng từ vựng trong cùng một chủ đề. Bạn nên đọc giải thích nghĩa của từ bằng tiếng Anh và sau
đó tóm tắt lại theo ý hiểu. Điều đó tốt hơn là bạn viết luôn nghĩa tiếng Việt ngay bên cạnh từ đó. Những lần sau giở ra kiểm tra, nhờ những cụm từ giải thích, bạn dễ dàng đoán được nghĩa của từ. Và nên nhớ rằng, khả năng đoán từ vựng là vô cùng quan trọng trong quá trình học tiếng Anh.Sau đây là những ví dụ về cách ghi định nghĩa và đặt câu cho những từ vựng thuộc chủ đề “household applicance” (đồ điện gia dụng)

  • Dishwasher - device that washes dishes
I don't know what I'd do without my dishwasher. I can't imagine having to wash all those dishes by hand!
  • Dryer - device or appliance for removing moisture, as by hot air
Honey, where's the dryer? I've just taken a shower and I need to dry my hair.
  • Broiler - device for broiling meat
That steak was done to perfection. Where did you get that boiler? It's fantastic.
  • Fan - device for creating a current of air or a breeze
I really don't like using the air-conditioning. I much prefer this fan to keep things cool.


3. Thiết lập cấu tạo từ (word formation)

Học và nắm vững cấu tạo từ (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ…) là một trong những chìa khóa thành công cho bất kì bài kiểm tra, bài thi tiếng Anh nào vì đó là một trong những phần không thể thiếu trong dạng bài thi. 

4. Kết hợp từ với từ

Khả năng kết hợp từ với nhau (Collocations)nghĩa là có những từ thường hoặc luôn được kết hợp cùng nhau để tạo ra nghĩa. Có bao giờ bạn đặt cho mình câu hỏi: Danh từ này thì nhất thiết phải đi với động từ nào? hoặc tính từ thường đứng trước bổ nghĩa cho nó là gì? Động từ này thì đi với những trạng từ cách thức nào là phù hợp? Để gỡ rỗi những thắc mắc đó, bạn có thể tra cứu cuốn từ điển rất hữu ích OXFORD Collocations dictionary for students of English. Khi mà bạn đã nhớ được những từ nào thường kết hợp với nhau thì đó cũng chính là lúc bạn lối nói và cách viết của bạn đã giống với người bản ngữ nói tiếng anh rồi đó.Sau đây là một số ví dụ về khả năng kết hợp động từ với danh từ: do yourhomework, break a promise/ the rules, take a look , catch a cold, keep calm, go overseas, get ready, feel sleepy, miss a chance, make a mistake …. 


Bạn có nghĩ 4 phương pháp đáng để học hỏi và áp dụng cho việc học từ vựng không? 
 Cùng tham khảo thêm những bài viết khác về phương pháp học và ôn thi môn Tiếng Anh cùng Tilado nhé! 





Trung tâm bồi dưỡng Văn hóa và Luyện thi Đại học Tilado

Địa chỉ: 99 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.3734.9536    Hotline:   098.643. 8283
Website: http://tilado.edu.vn     Email: info.hn@gmail.com

45 phút học tiếng anh toàn diện mỗi ngày

Đã bao giờ bạn nghĩ chỉ với 45 phút mỗi ngày, bạn sẽ sở hữu một khả năng tiếng Anh “hoàn hảo” chưa? Đừng ngạc nhiên và hãy thử tham khảo kinh nghiệm học tập mà chúng tôi giới thiệu hôm nay để kiểm chứng nhé!
Chỉ với một câu hỏi: “Phương pháp học tiếng Anh của bạn là gì?” sẽ có hàng ngàn câu trả lời khác nhau dựa vào kinh nghiệm học của mỗi người. Có người luyện kỹ năng tiếng Anh bằng cách nghe nhạc và xem các bộ phim nước ngoài, nhưng cũng có người luôn vùi đầu vào sách vở với cả một kho tàng kiến thức vô tận mà không biết đâu là điểm dừng. Tất cả những kinh nghiệm trên đều rất hữu ích nhưng điều quan trọng hơn nữa là xây dựng cho mình được thói quen học tiếng Anh hàng ngày – một công việc đơn giản nhưng lại có sức mạnh lớn trong việc tăng khả năng tiếng Anh của bạn.
Tất cả những người học tiếng Anh đều phải công nhận rằng: Tiếng Anh là một kho tàng vô tận và nếu như không đi đúng hướng, bạn có thể lạc đường trong mê cung kiến thức đó trên con đường để trở thành ”người Anh”. Tuy nhiên, bạn đừng cố gắng học quá nhiều thứ cùng một lúc trong thời gian ngắn. Hãy xem việc thực hành như một thói quen nhỏ hàng ngày và hiệu quả học tập của bạn sẽ thay đổi thấy rõ.




1. Luyện nghe – 10 phút

- Chỉ với 10 phút thực hành nghe hằng ngày, bạn đã có thể tạo cho mình thói quen phản xạ nghe tiếng Anh. Mỗi người đều lựa chọn cách thực hành nghe như thế nào phù hợp và thuận tiện nhất. Bạn có thể tham khảo những gợi ý sau:
- Kênh tin tức trên Tivi và Internet: hiện nay có rất nhiều kênh thông tin sử dụng tiếng Anh, thực hành nghe bằng các bản tin giúp bạn tiếp cận với tiếng Anh thông dụng được sử dụng hằng ngày hoặc tiếng Anh ở một số lĩnh vực cụ thể như: chính trị, kinh tế, văn hóa, dụ lịch. Kiến thức xã hội đi kèm với khả năng nghe tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đáng kể.
- Nghe nhạc: Nghe nhạc giúp bạn làm quen linh hoạt với các tiêu đề khó trong tiếng anh như: sự luyến âm, nối âm, ngữ điệu lên xuống..bởi đặc trưng của các bài hát là giai điệu rất phong phú. Bạn có thể nghe và hát theo để kết hợp luyện giọng tiếng Anh.
- Sử dụng CDs, VCDs và băng cassette của các giáo trình giảng dạy tiếng Anh
10 phút không ít nhưng cũng không quá nhiều để bạn luyện tập, chính vì vậy, tìm phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của chính bạn là điều quan trọng nhất.

2. Luyện đọc – 10 phút

Lựa chọn chủ đề mà bạn yêu thích để đươc, tuy nhiên, nhớ chú ý lựa chọn những chủ đề và bài viết phù hợp với trình độ của mình (từ beginning đến advanced) để tránh sự chán nản và tăng hiệu quả của việc thực hành.

3. Luyện từ vựng - 10 phút

Bạn nên dành ra 5 phút để viết lại tất cả những từ mới mà bạn đã gặp trong 20 phút luyện nghe và luyện đọc. Hãy luôn giữ bên mình một cuốn sổ ghi chép để lưu lại những từ mới và nghĩa của nó. Thỉnh thoảng bạn có thể giở ra và ôn lại để có thể nhớ lâu hơn. Tự thiết lập cho mình mục “Top 15 words per day” để ghi lại những từ mới, khó hoặc khá thú vị cũng là một cách học hiệu quả. Bạn thử làm một phép tính nhỏ với phương pháp này nhé: mỗi ngày bạn có thể học ít nhất là 15 từ, mỗi tháng ít nhất là 450 từ và mỗi năm là 164.250 từ. Một con số ngoài sự tưởng tượng của bạn chỉ với 10 phút mỗi ngày đúng không?

4. Luyện ngữ pháp – 10 phút

Đây là khoảng thời gian bạn nhớ lại những gì đã được học trên lớp, hoặc nếu như bạn tự học mà không tham gia một khóa học nào thì 10 phút này là thời điểm mà bạn lấy sách ngữ pháp và ôn lại những tiêu điểm ngữ pháp đã từng học. Thêm vào đó, bạn có thể tham khảo ở các trang web học tiếng Anh online – mỗi ngày sẽ có những tiêu điểm ngữ pháp được giới thiệu (Tip of the Day). Ôn nhanh những tiêu điểm đó mà sau đó nhớ lại những cấu trúc, từ vựng mà bạn đã gặp trong 10 phút thực hành nghe và 10 phút thực hành đọc? Bạn có gặp lại những cấu trúc đấy không? Chúng được sử dụng như thế nào?

5. Luyện nói - 5 phút

Việc luyện nói hàng ngày đặc biệt quan trọng dù bạn chỉ dành ra 5 phút để thực hành. Hãy cố gắng nói thực sự (không phải nói thầm), tóm tắt lại những gì bạn đã nghe và đọc. Nếu như việc luyện tập này được thực hiện một mình sẽ gặp nhiều khó khăn thì bạn có thể cùng học tập với bạn bè.
Chỉ gói gọn trong vòng 45 phút mỗi ngày, hàng ngày hoặc ít nhất là 4 ngày trong 1 tuần, bạn đã có thể tạo thành một thói quen học tiếng Anh. Nếu như bạn giữ được thói quen này thì trình độ của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh chóng. Bạn còn chần chừ gì nữa, chúng tôi chúc bạn có những bước tiến mới hơn nữa!


Tham khảo thêm các khóa học Tiếng Anh tại Tilado:
>>> Khóa học ngữ pháp viết (Grammar to writing)


Trung tâm bồi dưỡng Văn hóa và Luyện thi Đại học Tilado

Địa chỉ: 99 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.3734.9536    Hotline:   098.643. 8283
Website: http://tilado.edu.vn     Email: info.hn@gmail.com


Thứ Năm, 7 tháng 11, 2013

Cách làm bài thi đại học môn Tiếng Anh

Cách làm bài thi đại học môn anh 2013 hiệu quả

Cấu trúc đề thi môn tiếng anh

Đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh theo cấu trúc của Bộ Giáo Dục và Đào tạo có 80 câu hỏi và không có phần riêng để thí sinh lựa chọn. Có thể chia cấu trúc đề thi thành 6 phần cơ bản sau:

-       Đánh trọng âm trên từ (khoảng 5 câu)
-       Cấu trúc câu, cụm từ, cụm động từ… (khoảng 25-30 câu), từ vựng (khoảng 3-5 câu).
-       Chọn lỗi sai (khoảng 5-10 câu).
-       Hoàn thành câu dựa trên từ cho sẵn (khoảng 5 câu).
-       Chọn câu có nghĩa tương đương với câu gốc (viết lại câu, khoảng 5 câu).
-       Đọc hiểu, chọn câu trả lời hoặc từ cho sẵn (khoang 25- 30 câu).

Cách làm bài thi đại học môn anh 2013 chi tiết từng dạng

Với 80 câu hỏi làm trong 90 phút, các bạn cần bình tĩnh, nên đọc rõ yêu cầu của đề, yêu cầu của từng phần, nhìn lướt nhanh toàn bộ đề để xem đề yêu cầu gì, có khi phần chú ý, hoặc yêu cầu lại để cuối đề thi. Khi làm bài các bạn nên làm tới đâu chắc tới đó, đánh dấu ngay vào phiếu trả lời, tránh làm nháp rồi mới điền vào phiếu trả lời sau, nếu điền vào phiếu trả lời sau có bạn làm đúng nhưng khi điền vào lại vội vàng điền lệch câu, như vậy sai một loạt các câu tiếp theo.

Chú ý: Để tránh tình trạng bỏ sót các câu, các bạn hãy nhớ phương pháp loại suy là tối ưu nhất. nếu gặp trường hợp khó quá cũng phải loại dần từng phương án, sau đó chọn phương án thích hợp nhất, không được bỏ trống bất cứ câu nào.

Trong đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh thường có khoảng 10-15% là những câu hỏi khó, với các câu hỏi này các bạn nên đánh dấu để làm sau cùng, không nên quá tập trung để phí thời gian vô ích. Dưới đây là một số lưu ý cho từng phần trong cấu trúc đề thi môn tiếng anh, những kinh nghiệm dưới đây sẽ giúp bạn định hướng phương pháp ôn thi môn tiếng Anh tốt hơn.

Trọng âm

Đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh thường có 5 câu đánh trọng âm từ vì vậy các bạn cần nhớ các quy tắc đánh trọng âm. Với cách làm bài thi đại học môn tiếng anh dạng này , trước tiên các bạn cần chọn từ có quy tắc đánh trọng âm và loại trừ các từ không có quy tắc hoặc đang phân vân chưa rõ trọng âm ở đâu. Các bạn chỉ cần tìm ra trọng âm của 3 trong 4 từ đã cho là có thể hoàn thành bài tập này.

Một số quy tắc đánh trọng âm:

Trọng âm thường rơi vào âm trước các từ có đuôi: ic, ics, ical, ial, ion, ity, ety, ive, ilar, ular, ulous, age, ure…
Với động từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2.
Danh từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
Đối với từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên (từ phải sang trái)
Từ có đuôi: ate, y, ise hoặc ize, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên, hay từ phải sang trái.
Ví dụ:
1.    A. fantastic       B. political         C. financial          D. dictionary
2.    A. delicious      B. cabbage         C. banana             D. irregular
Câu 1: đáp án là D (theo quy tắc 1). Các đáp án A, B, C trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Riêng đáp án D, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Câu 2: đáp án là B do trọng âm của các phương án A, C, D trọng âm đều rơi vào âm thứ 2, riêng đáp án B trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Trắc nghiệm chọn từ hoặc cụm từ

Đây là dạng bài điền vào chỗ trống, học sinh phải lựa chọn một trong bốn phương án để hoàn thành câu bị thiếu đảm bảo tính logic và đúng ngữ pháp.
Để làm dạng bài này trong đề thi đại học môn tiếng anh, trước tiên các bạn cần đọc lướt các phương án trả lời để biết chỗ còn thiếu liên quan đến từ vựng hay ngữ pháp nào:
Nếu từ vựng thì cần biết loại từ vựng như tính từ, danh từ, động từ, trạng từ, số ít, số nhiều, khẳng định, phủ định, tiền tố, hậu tố,…
Nếu là về mặt ngữ nghĩa, cần lựa chọn từ nào có nghĩa hợp logic nhất hoặc cùng các cụm từ khác trong câu tạo nên một cụm hoặc thành ngữ có nghĩa logic nhất.
Tiếp theo, cần đọc kĩ câu văn, dịch qua ý nghĩa của câu, xác định xem yếu tố còn thiếu là gì, không nên chọn câu trả lời khi chưa đọc xong hết câu.
Ví dụ: một chuỗi các từ được tách nhau bởi dấu (,) thường liên quan đến cấu trúc song song.
My hobby is learning English, listening to music, AND … chess.
A.    To play      B. play      C. playing      D. played
Đáp án đúng là C vì đây là cấu trúc song song, các động từ cùng đuôi “ing” giống nhau.

Dạng bài nhận biết lỗi sai

Với dạng câu hỏi này, 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân sẽ sai, học sinh phải nhận biết được phương án sai, cấn sửa để đảm bảo tính hợp nghĩa, đúng ngữ pháp của câu.
Trước tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ cảnh của câu đó.
Ghi nhớ: không bao giờ chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu.
Nếu vẫn chưa phát hiện ra lỗi sai, đọc kĩ lại câu văn, chú trọng vào các phần gạch chân. Hãy nghĩ đến những lỗi sai thông dụng nhất như cấu tạo từ, kết hợp giữa danh từ và động từ, sai chính tả… để xem các động từ gạch chân rơi vào trường hợp nào.
Các làm bài thi môn tiếng anh cuối cùng cho dạng bài này : hãy loại bỏ các phương án có vẻ sai và chọn một phương án hợp lí nhất trong các phương án.
Ví dụ: The price of consumer goods rose sharply since the end of 2007.
A.    Prices         B. consumer goods        C. rose         D. since
Đọc lướt tất cả câu này và phân tích ta nhận thấy rằng A, B, C không hề có dấu hiệu sai. Căn cứ vào D, ta thấy rằng nếu dùng “since + mốc thời gian” thì động từ ở đây phải chia ở thì hiện tại hoàn thành, mà C lại ở quá khứ đơn, do đó rõ ràng C sai. Đáp án đúng phải là “has risen”.

Hoàn thành câu, từ cho sẵn, viết lại câu

Dạng bài này đòi hỏi học sinh phải hiểu được ý nghĩa của câu, nội dung họ định hướng muốn nói tới cái gì. Việc hiểu được nghĩa của câu đòi hỏi bạn phải trang bị cho mình một vốn từ vựng tương đối vững chắc.
Ngoài nghĩa của từ, cần quan tâm tới cấu trúc, ngữ pháp tính logic và hợp lí của từng phương án với câu để loại bỏ các phương án sai.
Ví dụ: Strong as he is, he still can’t lift that box.
A.    The box was too heavy for him to lift.
B.    He’s very b, but he still can’t lift that box.
C.    He still can’t lift that box, because he’s not as b.
D.    However he is b, he still can’t lift that box.
Nghĩa câu gốc là: Anh ấy khỏe nhưng vẫn không nâng được cái hộp.
Phương án A loại vì câu A có nghĩa “cái hộp quá nặng đến nỗi anh ấy không thể nhấc lên được” (thiếu ý “anh ấy khỏe”).
Phương án B đúng vì câu B có nghĩa giống câu gốc.
Phương án C loại vì câu C có nghĩa: “bởi vì anh ấy không khỏe”.
Phương án D loại vì câu D dùng sai từ. câu đúng phải là: Although he’s b, he still can’t lift that box.

Đọc hiểu

Dạng bài đọc hiểu trong đề thi tiếng anh có thể chia làm 2 dạng: Điền từ vào chỗ trống dựa vào từ cho sẵn và tìm đáp án câu hỏi.
Có những căn cứ sau giúp học  sinh lựa chọn được phương án thích hợp nhất với dạng bài này:
Căn cứ vào cụm từ, nhóm từ.
Căn cứ vào ngữ pháp của câu, của đoạn văn.
Căn cứ vào ý nghĩa của câu đó và cả đoạn văn.
Lưu ý:
Nên đọc câu hỏi và phương án trước để xem ý nghĩa của bài là gì.
Lần theo từng câu từ trên xuồng dưới để tìm đáp án đúng.
Với dạng bài này thường có câu hỏi chung cho cả đoạn văn, đáp án câu hỏi này thường nằm ở 1, 2 câu đầu tiên hoặc cuối cùng của đoạn.
Ngoài ra, một số Tips cũng như Cách làm bài thi đại học môn Tiếng Anh bạn cần lưu ý :
Trong những năm gần đây đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh thường có một số câu hỏi ứng dụng về giao tiếp thông thường như cảm ơn, xin lỗi, đáp lại lời cảm ơn… để làm tốt dạng bài này cần lưu ý những cách thức giao tiếp trong tiếng anh như sau:
Cám ơn và đáp lai lời cám ơn:
It was so/ extremely/ very kind/sweet/nice/good of you/… to do something.
Thank you very much for…
Thanks/ thank you.
Many thanks/ thanks tons: cảm ơn nhiều.
I am very much obliged to you for…! I am thankful…! I am grateful to you for…: tôi rất cám ơn bạn vì…
Xin lỗi và đáp lại lời xin lỗi:
I am sorry/ I am awful/ I am terrible sorry about that…
I didn’t  mean it: tôi không cố ý.
I apologize to you for: tôi xin lỗi bạn về…
It’s total/ entirely my fault: đó hoàn toàn là lỗi của tôi.
Please accept my apology: làm ơn chấp nhận lời xin lỗi của tôi.
Người xin lỗi cũng có thể xin tha thứ:
Please forgive me.
Hoặc hứa:
It will not happen again: chuyện này sẽ không xảy ra nữa.
Hoặc bày tỏ sự tiếc nuối:
I should not have done that: tôi không nên làm vậy.
I should have been more careful: lẽ ra tôi nên cẩn thận hơn.
I wish I hadn’t done that: ước gì tôi đã không làm vậy.
Hay đề nghị được bồi thường:
Please let me know if there is anything I can do to compensate for that: làm ơn cho tôi biết, tôi có thể làm gì để bù đắp…?
That’s fine. I understand it completely!: không sao đâu, tôi hiểu mà.
This kind of thing happens: chuyện này vẫn thường xảy ra mà.
Don’t worry about it: đừng lo.
You didn’t mean it: bạn không cố ý mà.
It’s doesn’t matter: không sao đâu.
Khi chấp nhận lời xin lỗi trong những trường hợp quan trọng, chúng ta có thể nói:
I forgive you: tôi tha thứ cho bạn.
Your apology is accepted: tôi chấp nhận lời xin lỗi của bạn.
You are forgiven: bạn được tha thứ.
Bày tỏ sự cảm thông:
I am sorry to hear that: tôi rất lấy làm tiếc khi biết điều này.
I know this is too much to bear: tôi biết điều này là quá sức chịu đựng.
I think I understand how you feel: tôi nghĩ tôi có thể hiểu được bạn cảm thấy thế nào.
You have just got to learn to accept it and move forward: bạn phải học cách chấp nhận chuyện đã xảy ra và tiếp tục sống.
Xin phép làm điều gì đó
Thường sử dụng với May/ Might/ Can/ Could…
Ví dụ: May I leave the class early today? Xin phép cho em về sớm.
Một số cấu trúc khác như:
Do/ Would you mind if…: bạn có phiền không nếu…
Is it OK/ alright if…: Liệu có ổn không nếu…
Do you think I can…: Liệu tôi có thể…
Any body might if…? Có ai phiền không nếu…?
Để đáp lại lời xin phép, nếu đồng ý có thể dung lặp lại các từ May, Can.
Ví dụ: Để đáp lại câu xin phép về sớm, ta có thể nói: Yes, you may/ you can. Không dung “Could” trong câu trả lời cho phép.
Ngoài ra còn một số cách diễn đạt khác:
Sure! Certainly! Of course: Đương nhiên rồi.
Go ahead: Cứ tự nhiên.
Use it! Don’t ask: Dùng đi, không cần xin phép!
Chú ý: khi người xin phép dùng các cấu trúc với: “Would/ Do you mind” thì câu đáp lại phải mang nghĩa phủ định:
No, not at all: Hoàn toàn không.
Of course not: Tất nhiên là không phiền gì.
No, please do/ go ahead: Không phiền đâu, cứ tự nhiên.
Để đáp lại lời xin phép, nếu từ chối, có thể dùng các cấu trúc sau:
No, you can’t: Không, không được.
I am afraid you can’t: Tôi e là không được.
No, not now: Bây giờ thì không được.
Hoặc dùng:
I’d rather you + Mệnh đề quá khứ đơn và đưa them lí do để giải thích.
Mời:
Mời và đáp lại
Would you like…? Bạn có thích…?
I would like to invite you to…: Tôi muốn mời bạn…
Do you fancy! Do you feel like…? Bạn có muốn…
Let’s…
Shall we…?
Để đáp lại lời mời ngoài lời cảm ơn, chúng ta cũng có thể dùng:
Yes, please! Vâng, cho tôi một ít.
That is/sounds greate! Sẽ rất tuyệt đấy.
It is a great idea! Đó là một ý hay!
Why not? Sao lại không nhỉ?
OK! Let’s do that: Được thôi, cứ thế đi.
I would love to: Tôi rất thích.
Để từ chối, chúng ta cảm ơn và xin lỗi, sau đó có thể đưa ra lí do để giải thích:
No, thanks: Không, cảm ơn.
Sorry I don’t particularly like: Xin lỗi nhưng tôi không thực sự thấy thích.
I am afraid I can’t: Tôi e rằng tôi không thể.
I am sorry but I don’t feel up to: Tôi xin lỗi nhưng tôi không thấy hào hứng lắm.
I’d rather give a miss if you don’t mind: Nếu bạn không phiền thì để lúc khác.
I’d love to but…
Some other time, perhaps: có lẽ để dịp khác đi.
I wish I could: ước gì tôi có thể.
Đề nghị:
Để đề nghị giúp đỡ người khác, chúng ta dùng một số cách diễn đạt sau:
Let me help you: Để tôi giúp bạn.
Can/ May I help you: tôi có thể giúp bạn được gì không?
How can I help you? How can I be of help? Tôi có thể giúp bạn được chút gì không?
Would you like some help? Do you need some help? Bạn có cần giúp gì không?
Ví dụ:
Would you like something to drink? Bạn có muốn uống chút gì đó không?
Let me make you a cup of coffee! Hãy để tôi pha cho bạn một tách café nhé!
Shall I cook something for you? Để tôi nấu gì cho bạn ăn nhé?
Chấp nhận lời mời, lời đề nghi bằng cách cám ơn:
Yes, please! Vâng.
Yes, could I have some orange juice! Vâng. Vậy cho tôi nước cam.
Hoặc dùng các cấu trúc giống như khi chấp nhận lời mời:
Thanks, that would be a great help! That would be helpful! Cám ơn, nếu bạn giúp tôi thì tốt quá!
As long as you don’t mind: Được chứ, nếu bạn không phiền.
It would be nice/ great/ helpful/… if you could! Sẽ rất tốt, rất tuyệt nếu bạn giúp!
Để từ chối lời đề nghị, có thể dùng các cách sau:
No, thanks: Không, cảm ơn.
No, but thanks for offering! Không, nhưng cám ơn vì đã muốn giúp tôi.
No, don’t worry! Không sao đâu, đừng lo.
No, that’s OK! Không cần đâu, tôi ổn mà.
Thanks but I can manage! Cám ơn nhưng tôi có thể tự xoay xở được!
Ra lệnh, đe dọa:
Để ra lệnh và đe dọa, người ta có thể dùng thể cầu khiến, hoặc dùng với “must”, “will”.
Ví dụ:
You must go home early! Con phải về nhà sớm đấy!
Leave me alone! Để tôi yên!
Give me money or I will kill you! Đưa tiền đây không tao giết!
Để đáp lại các câu mệnh lệnh, có thể dùng các cách diễn đạt sau:
I will/ I won’t.
OK.
Take it easy! Bình tĩnh.
Will do: Làm đây.
Phàn nàn, chỉ trích và cáo buộc:
Khi phàn nàn, chỉ trích, một số cấu trúc sau thường được sử dụng:
Should (not) have + Phân từ 2: Lẽ ra nên/ không nên làm gì.
Ví dụ:
You should have asked for permission!: Lẽ ra bạn nên xin phép trước chứ!
What on earth have you been? Bạn đã đi đâu lâu vậy?
Why on earth didn’t you listen to me? Tại sao bạn lại không nghe tôi chút nào thế nhỉ?
What the hell kept you there so long? Cái gì giữ bạn lại đó lâu thế?
Mức độ chỉ trích nặng nhẹ, còn tùy thuộc vào thái độ của người phàn nàn, chỉ trích.
Thì hiện tại tiếp diễn dùng với “always” cũng được dùng để chỉ sự phàn nàn, chỉ trích.
Ví dụ:
You are always late! Bạn thường xuyên muộn đấy.
Khi cáo buộc, thường dùng cách diễn đạt trực tiếp mô tả điều cáo buộc.
Ví dụ:
You damaged my new carpet! Bạn làm bẩn tấm thảm mới mua của tôi rồi đấy!
No one but you did it! Bạn chứ không phải ai khác đã làm điều này!
Khi nhận được lời cáo buộc, phàn nàn, người nghe có thể giải thích bằng cách xin lỗi.
Phủ nhận lời phàn nàn hay cáo buộc bằng các cấu trúc dưới đây, sau đó là lời giải thích:
I don’t think so: Tôi không nghĩ vậy.
Watch your tongue! Cẩn thận với cái lưỡi của anh đấy!
Mind your words/ Be careful what you say! Cẩn thận với những gì anh nói đấy!
Not me: Không phải tôi.

Nguồn: http://www.24h.com.vn/tuyen-sinh-dh-cd-c365.html



Trung tâm bồi dưỡng Văn hóa và Luyện thi Đại học Tilado

Địa chỉ: 99 An Trạch, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.3734.9536    Hotline:   098.643. 8283
Website: http://tilado.edu.vn     Email: info.hn@gmail.com